Thứ Ba, 2 tháng 10, 2018

HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CHO SẢN XUẤT THỰC PHẨM


  • Nhiều doanh  nghiệp đang đặt ra câu hỏi nên lựa chọn hệ thống quản chất lượng nào thì thích hợp?
  • Nếu đã áp dụng HACCP có thể chuyển đổi sang hệ thống an toàn thực phẩm ISO 22000 hay không?


HACCP và ISO 22000 hai hệ thống này có những điểm tương đồng, đều hướng về mục tiêu giúp các doanh nghiệp chế biến - sản xuất thực phẩm, kiểm soát các mối nguy về an toàn thực phẩm từ khâu nuôi trồng, đánh bắt, chế biến, phân phối cho tới khi thực phẩm được bày biện trên bàn ăn.
Cả hai hệ thống này đều quy định doanh nghiệp muốn áp dụng phải thực hiện 7 nguyên tắc ủy ban Codex đưa ra, kiểm soát mối nguy đối với thực phẩm:

  • Nguyên tắc 1: Tiến hành phân tích mối nguy
  • Nguyên tắc 2: Xác định các điểm kiểm soát tới hạn (CCP)
  • Nguyên tắc 3: Thiết lập các giới hạn tới hạn
  • Nguyên tắc 4: Thiết lập hệ thống giám sát kiểm soát các CCP
  • Nguyên tắc 5: Thiết lập hành động khắc phục cần tiến hành khi khâu giám sát một CCP nào đó không được kiểm soát
  • Nguyên tắc 6: Xây dựng thủ tục thẩm tra hệ thống HACCP
  • Nguyên tắc 7: Thiết lập thủ tục lưu trữ hồ sơ
Khi áp dụng ISO 22000 hay HACCP các doanh nghiệp tùy vào lĩnh vực mình đang hoạt động mà phải đảm bảo thực hiện các chương trình tiên quyết (GMP, SSOP, GAP, GVP) thích hợp nhằm hạn chế các mối nguy đối với thực phẩm. Chương trình này bao gồm các yêu cầu về thiết kế nhà xưởng, thiết bị, vệ sinh cá nhân... Ngoài ra, các doanh nghiệp đều phải xây dưng một hệ thống kiểm soát bao gồm: các quá trình, thủ tục kiểm soát, hệ thống văn bản hỗ trợ...

Điểm khác biệt lớn nhất giữa hai hệ thống này là ISO 22000 quy định thêm các yêu cầu về hệ thống quản lý với cấu trúc và nội dung cụ thể.

Như vậy, khi một doanh nghiệp đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng HACCP thì dễ dàng chuyển đổi và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 22000.

    * Quy trình chứng nhận tại Trung tâm Giám định và chứng nhận hợp chuẩn hợp quy VietCert


Nội dung công việc:
- Thực hiện ký kết hợp đồng giữa VietCert và (Khách hàng)

- Khách hàng hoàn thiện đơn đăng ký chứng nhận theo mẫu và gởi lại cho VietCert.

- VietCert yêu cầu cung cấp những tài liệu liên quan đến tiêu chuẩn mà khách hàng đăng ký chứng nhận.

- Căn cứ vào hồ sơ đăng ký, VietCert tiến hành họp nội bộ để lựa chọn thành phần đoàn đánh giá có năng lực phù hợp với lĩnh vực đăng ký của khách hàng.

- Trưởng đoàn đánh giá chịu trách nhiệm lập kế hoạch đánh giá chi tiết để gởi đến khách hàng trước ít nhất 7 ngày làm việc.

- Đoàn đánh giá thực hiện xem xét tài liệu nhằm xác định mức độ đầy đủ và phù hợp của hệ thống tài liệu của khách hàng so với các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 22000. Kết quả xem xét sẽ được lập thành báo cáo và gởi cho khách hàng.

- Nếu báo cáo chỉ ra những điểm chưa đáp ứng yêu cầu, thì khách hàng sẽ được yêu cầu khắc phục các vấn đề này trước cuộc đánh giá chính thức.

- Họp mở đầu: Đoàn đánh giá giới thiệu thành phần đoàn, giải thích quá trình đánh giá và thống nhất kế hoạch đánh giá tại hiện trường.

- Đánh giá tại hiện trường: căn cứ vào kế hoạch, đoàn đánh giá sẽ tiến hành đánh giá tại các phòng ban, bộ phận. Việc đánh giá chính thức nhằm thẩm tra Hệ thống phân tích nhận diện mối nguy của khách hàng đã được văn bản hoá và thực hiện có hiệu lực. Việc đánh giá này được thực hiện dựa trên các quy định về hệ thống quản lý tuân thủ các yêu cầu của tiêu chuẩn quốc tế ISO 22000.

- Họp kết thúc: Đoàn đánh giá sẽ thông báo kết quả đánh giá chính thức đến khách hàng. Báo cáo đánh giá chính thức sẽ được thống nhất và sẽ được gửi bằng văn bản tới khách hàng sau khi hoàn thành đánh giá tại hiện trường.

- Các điểm không phù hợp nếu được phát hiện trong quá trình đánh giá, khách hàng cần phải tiến hành khắc phục các điểm không phù hợp này và gởi hồ sơ khắc phục đến VietCert không quá 3 tháng sau cuộc đánh giá chính thức.

- Đoàn đánh giá sẽ kiểm tra kết quả khắc phục hoặc dựa trên hồ sơ hoặc tại hiện trường.

- Ngay sau khi cuộc đánh giá chính thức kết thúc, đoàn đánh giá sẽ gửi toàn bộ hồ sơ đánh giá chứng nhận đến bộ phận thẩm tra và kiến nghị Giám đốc VietCert cấp chứng chỉ phù hợp ISO 22000 cho khách hàng
- Cuộc đánh giá giám sát sẽ đánh giá các mẫu ngẫu nhiên của hệ thống khách hàng, nhưng cách tiếp cận sẽ tương tự như cuộc đánh giá chính thức tại hiện trường. Cũng tương tự, một báo cáo sẽ được lập sau khi kết thúc cuộc đánh giá giám sát để báo cáo các điểm không phù hợp, và nếu không có điểm không phù hợp sẽ tiếp tục duy trì chứng nhận.

- Hết chu kỳ chứng nhận, VietCert tiến hành chứng nhận lại. Quá trình đánh giá sẽ tiến hành theo các bước tương tự như giống như cuộc đánh giá chứng nhận nhận lần đầu.

Để biết thêm các thông tin chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Ms. Nguyễn Trâm - 0903 505 830
  • Đà Nẵng: 28 An xuân, Thanh Khê, Đà Nẵng
  • Hà Nội: 114 Trung Kính, Cầu Giấy, Hà Nội
  • Hồ Chí Minh: 102 Nguyễn Xí, Bình Thạnh, Hồ Chí Minh
  • Đăk Lăk : 12 Trần Nhật Duật, thành phố Buôn Mê Thuột 
  • Cần Thơ: Khu Chung cư Hưng Phú 1, Đường A1, Cái Răng, Cần Thơ 
  • Hải Phòng: Tòa nhà Thành Đạt, Thành phố Hải Phòng



Thứ Ba, 14 tháng 8, 2018

Thủ tục tự công bố sản phẩm thực phẩm - 0905 727 0889



1. THÔNG TIN CHUNG

Theo Nghị định 15/2018/NĐ-CP thay thế 38/2012/NĐ-CP về hướng dẫn Luật An toàn thực phẩm quy định:

- Các sản phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn trừ các sản phẩm quy định tại Khoản 2 Điều này và Điều 6 Nghị định này thì tổ chức, cá nhân thực hiện tự công bố sản phẩm.

- Nguyên liệu thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, bao bì chứa đựng thực phẩm (sau đây gọi chung là sản phẩm) sản xuất, nhập khẩu để phục vụ cho việc sản xuất của tổ chức, cá nhân được miễn tự công bố sản phẩm.


2. HỒ SƠ TỰ CÔNG THỰC PHẨM TOÀN THỰC PHẨM
- Hồ sơ tự công bố sản phẩm bao gồm:

a) Bản tự công bố an toàn sản phẩm theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Phiếu kết quả kiểm nghiệm sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy định của quốc tế.

- Trình tự, thủ tục tự công bố sản phẩm

a) Tổ chức, cá nhân tự công bố sản phẩm trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc trang thông tin điện tử của mình hoặc niêm yết công khai tại trụ sở của tổ chức, cá nhân và nộp 01 (một) bản qua đường bưu điện hoặc trực tiếp đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định;

b) Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận bản tự công bố của tổ chức, cá nhân để lưu trữ hồ sơ tại đơn vị và đăng tải tên tổ chức, cá nhân và tên các sản phẩm tự công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận;

c) Ngay sau khi tự công bố sản phẩm, tổ chức, cá nhân được quyền sản xuất, kinh doanh sản phẩm và chịu trách nhiệm hoàn toàn về sự an toàn của sản phẩm đó.

- Hồ sơ tự công bố phải được thể hiện bằng tiếng Việt.

- Các tài liệu nộp kèm hồ sơ phải còn hiệu lực tại thời điểm nộp.


3. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC: Bản tự công bố sản phẩm an toàn thực phẩm
4. THỜI GIAN THỰC HIỆN: 7 ngày chưa bao gồm thời gian phân tích mẫu.


Trung tâm giám định và  chứng nhận hợp chuẩn hợp quy Vietcert.



Mọi thông tin thắc mắc vui lòng liên hệ 0905727089 để được tư vấn tốt nhất.

Thứ Tư, 1 tháng 8, 2018

Tiêu chuẩn ISO 22000 - 0905 727 089




Tiêu chuẩn ISO 22000 quy định các yêu cầu đối với hệ thống quản lý an toàn thực phẩm, kết hợp các yếu tố quan trọng đã được thừa nhận chung dưới đây nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm trong cả chuỗi thực phẩm cho tới điểm tiêu thụ cuối cùng:

1. Trao đổi thông tin tác nghiệp

Nói đơn giản “Trao đổi thông tin tác nghiệp” đó là hình thành nên một yêu cầu, cam kết chung về an toàn thực phẩm mà các bên từ Nhà cung cấp, nhà sản xuất, các cơ quan luật pháp và chế định cho đến tay người tiêu dùng cuối cùng tương tác và thống nhất về sản phẩm an toàn. Việc trao đổi thông tin với khách hàng và người cung ứng là yếu tố thiết yếu để đảm bảo nhận biết, xác định và kiểm soát được tất cả các mối nguy hại về an toàn thực phẩm tại từng bước trong chuỗi thực phẩm.

Trao đổi thông tin với bên ngoài:

Nhằm đảm bảo sẵn có đầy đủ thông tin về các vấn đề liên quan đến an toàn thực phẩm trong toàn bộ chuỗi thực phẩm, tổ chức phải thiết lập, áp dụng và duy trì các cách thức hiệu quả để trao đổi thông tin với:

Nhà cung ứng và nhà thầu.
Khách hàng, người tiêu dùng, đặc biệt là thông tin về sản phẩm (bao gồm các chỉ dẫn liên quan đến mục đích sử dụng dự kiến, yêu cầu bảo quản cụ thể và, nếu thích hợp, thời hạn sử dụng), các yêu cầu, hợp đồng hoặc đơn hàng bao gồm cả các sửa đổi và thông tin phản hồi của khách hàng kể cả khiếu nại của khách hàng.
Cơ quan luật pháp và chế định
Các tổ chức khác có tác động đến hoặc sẽ bị ảnh hưởng bởi, tính hiệu lực hoặc việc cập nhật của hệ thống quản lý an toàn thực phẩm
Trao đổi thông tin nội bộ:

Tổ chức phải thiết lập, áp dụng và duy trì các cách thức hiệu quả để trao đổi thông tin với các thành viên về vấn đề có ảnh hưởng đến an toàn thực phẩm.

Nhằm duy trì tính hiệu lực của hệ thống quản lý an toàn thực phẩm, tổ chức phải đảm bảo rằng nhóm an toàn vệ sinh thực phẩm được thông báo một cách kịp thời các thay đổi, bao gồm nhưng không giới hạn ở các yếu tố sau đây:

a)     Sản phẩm hoặc sản phẩm mới

b)     Nguyên liệu thô, thành phần,  dịch vụ

c)     Hệ thống và thiết bị sản xuất

d)    Cơ ngơi sản xuất, vị trí đặt thiết bị, môi trường xung quanh

e)     Chương trình làm sạch và vệ sinh

f)      Hệ thống bao gói, bảo quản và phân phối

g)     Trình độ năng lực của con người và/hoặc sự phân bổ trách nhiệm và quyền hạn

h)     Các yêu cầu về luật định và chế định

i)       Hiểu biết về các mối nguy hại liên quan đến an toàn thực phẩm và các biện pháp kiểm soát

j)       Các yêu cầu của khách hàng, ngành và các yêu cầu khác mà tổ chức theo dõi

k)     Các yêu cầu liên quan của các bên quan tâm bên ngoài

l)       Các khiếu nại chỉ ra mối nguy hại về an toàn thực phẩm đi liền với sản phẩm

m)   Các điều kiện khác có ảnh hưởng đến an toàn thực phầm.

2. Quản lý hệ thống:

Sự tham gia và cam kết của lãnh đạo:

Lãnh đạo cao nhất phải cung cấp bằng chứng về cam kết xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý an toàn thực phẩm và cải tiến liên tục hiệu lực của hệ thống bằng cách:

Chứng tỏ vấn đề an toàn thực phẩm được hỗ trợ bởi các mục tiêu kinh doanh của tổ chức
Truyền đạt để toàn bộ tổ chức biết về tầm quan trọng của việc thỏa mãn các yêu cầu của tiêu chuẩn này, các yêu cầu về luật định và chế định cũng như các yêu cầu của khách hàng liên quan đến an toàn thực phẩm,
Thiết lập chính sách an toàn thực phẩm
Tiến hành các xem xét của lãnh đạo
Đảm bảo tính sẵn có của nguồn lực
Trách nhiệm và quyền hạn của lãnh đạo là phải xác định và thông báo cho tổ chức về trách nhiệm và quyền hạn nhằm đảm bảo việc hoạt động và duy trì hiệu lực của hệ thống quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm. Mọi cá nhân phải có trách nhiệm báo cáo các vấn đề về hệ thống quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm cho (những) người được chỉ định, người được chỉ đinh phải có trách nhiệm và quyền hạn nhất định đối với việc triển khai lập hồ sơ về các hoạt động đó

Lãnh đạo cao nhất phải xem xét hệ thống quản lý an toàn thực phẩm của tổ chức ở các giai đoạn được hoạch định để đảm bảo sự phù hợp, thích đáng và tính hiệu lực được duy trì liên tục. Xem xét này phải bao gồm việc đánh giá các cơ hội cải tiến và nhu cầu thay đổi hẹ thống quản lý an toàn thực phẩm, bao gồm cả chính sách về an toàn thực phẩm. Hồ sơ về các xem xét của lãnh đạo phải được duy trì. Yếu tố của việc xem xét, chúng ta cần quan tấm đến chính là đầu vào và đầu ra, đầu vào nghĩa là thông tin về:

Hành động thực hiện từ hoạt động xem xét của lãnh đạo trước đó
Phần tích kết quả các hoạt động kiểm tra xác nhận
Các trường hợp thay đổi có thể ảnh hưởng đến an toàn thực phẩm
Tình huống khẩn cấp, rủi ro
Xem xét hoạt động trao đổi thông tin, cả thông tin phản hồi của khách hàng
Đánh gia hoặc kiểm tra bên ngoài
Đầu ra của việc xem xét đó chính là các quyết định và hành động của lãnh đạo sau khi xem xét các thông tin đầu vào:

Sự đảm bảo về an toàn thực phẩm
Việc cải tiến tính hiệu lực của hệ thống quản lý an toàn thực phẩm
Nhu cầu về nguồn lực
Các xem xét về chính sách an toàn thực phẩm của tổ chức và các mục tiêu liên quan.
Muốn quản lý được hệ thống ATVSTP thì tổ chức trước hết phải quản lý được các nguồn lực sẫn có của chính mình, phải lúc nào cũng nâng cao tinh thần sẵn sàng chuẩn bị, cung cấp đầy đủ những nguồn lực cần thiết để xây dựng, quản lý hệ thống:

 Nguồn nhân lực cần phải có:
·        Năng lực

·        Kiến thức

·        Kỹ năng

·        Được đào tạo

·        Kinh nghiệm

Tổ chức phải:

a)     Xác đinh các năng lực cần thiết đối với các cá nhân mà hoạt động của họ có ảnh hưởng đến an toàn thực phẩm

b)     Tổ chức đào tạo hoặc thực hiện hoạt động khác nhằm đảm bảo các cá nhân có năng lực cần thiết

c)     Đảm bảo các cá nhân chịu trách nhiệm đối với việc theo dõi, khắc phục và hành động khắc phục của hệ thống quản lý an toàn thực phẩm đều được đào tạo

d)    Đảm bảo các cá nhân nhận thức được sự liên quan và tầm quan trọng của các hoạt động riêng lẻ của cá nhân trong việc đóng góp và an toàn thực phẩm

Cơ sở hạ tầng
Môi trường làm việc
3. Các Chương Trình Tiên Quyết

Các Chương trình tiên quyết (PRPs) được xác định rằng việc sử dụng phân tích mối nguy hại làm yếu tố thiết yêu để kiểm soát khả năng tạo ra mối nguy hại về an toàn thực phẩm cho sản phẩm và hoặc nhiễm bẩn hoặc sự gia tăng các mối nguy hại về an toàn thực phẩm trong các sản phẩm hoặc trong môi trường chế biến.

Các chương trình tiên quyết cần phải phụ thuộc và phân đoạn của chuỗi thực phẩm mà tổ chức hoạt động và loại hình của tổ chức.Ví dụ như: Thực hành nông nghiệp tốt (VietGap, GlobalGap), Thực hành thú y tốt (GVP), Thực hành sản xuất tốt (GMP), Thực hành vệ sinh tốt (GHP), Thực hành chế tạo tốt (GPP), …

Các chương trình tiên quyết phải:

a)     Thích hợp với nhu cầu của tổ chức về mặt an toàn thực phẩm

b)     Thích hợp với qui mô và loại hình hoạt động cũng như tính chất của sản phẩm được sản xuất và/hoặc sử dụng

c)     Được áp dụng trên toàn bộ hệ thống sản xuất, làm chương trình áp dụng chung hoặc là chương trình áp dụng cho một sản phẩm hoặc dây chuyền hoạt động cụ thể

d)    Được nhóm an toàn thực phẩm phê duyệt

Tổ chức cũng phải xác định các yêu cầu về luật định và chế định có liên quan đến vấn đề nêu trên.

Thiết lập các chương trình hoạt động tiên quyết (PRPs):

Phải lập thành văn bản các chương trình hoạt động tiên quyết và mỗi chương trình phải có các thông tin sau:

a)     Các mối nguy hại về an toàn thực phẩm mà chương trình kiểm soát

b)     Các biện pháp kiểm soát

c)     Các quy trình theo dõi chứng tỏ rằng các chương trình tiên quyết (PRP) đã được thực hiện

d)    Khắc phục và hành động khắc phục cần thực hiện nếu việc theo dõi cho thấy là chương trình hoạt động tiên quyết không được kiểm soát

e)     Trách nhiệm và quyền hạn

f)      Các hồ sơ theo dõi

4. Các nguyên tắc xây dựng HACCP.

Trình tự áp dụng HACCP bao gồm 12 bước trong đó 7 bước cuối là 7 nguyên tắc của HACCP

1.     Thành lập nhóm HACCP

2.     Ghi chép, thuyết minh về thực phẩm (tính an toàn, thời hạn sử dụng, bao gói, hình thức phân phối)

3.     Xác nhận phương pháp sử dụng thực phẩm

4.     Vạch sơ đồ trình tự chế biến thực phẩm

5.     Kiểm tra tại nhà máy trình tự chế biến thực phẩm

6.     Qui tắc 1: Nhận diện mối nguy

7.     Qui tắc 2: Xác định điểm kiểm soát tới hạn

8.     Qui tắc 3: Xác định giới tới hạn cho mỗi CCP

9.     Qui tắc 4: Thiết lập thủ tục giám sát CCP

10. Qui tắc 5: Thiết lập kế hoạch hành động khắc phục khí giới hạn tới hạn bị phá vỡ.

11. Qui tắc 6: Xây dựng thủ tục thẩm tra hệ thống HACCP

12. Qui tắc 7: Thiết lập thủ tục lưu trữ hồ sơ HACCP

Ngoài ra, bộ tiêu chuẩn ISO 22000 còn có các tiêu chuẩn sau, chủ yếu hỗ trợ việc áp dụng cũng như chứng nhận ISO 22000.

ISO 22000 - Food safety management systems - Requirements for any organization in the food chain.
ISO 22001 - Guidelines on the application of ISO 9001:2000 for the food and drink industry (replaces: ISO 15161:2001).
ISO/TS 22002- Prerequisite programmes on food safety—Part 1: Food manufacturing
ISO TS 22003 - Food safety management systems for bodies providing audit and certification of food safety management systems.
ISO TS 22004 - Food safety management systems - Guidance on the application of ISO 22000:2005.
ISO 22005 - Traceability in the feed and food chain - General principles and basic requirements for system design and implementation.
ISO 22006 - Quality management systems - Guidance on the application of ISO 9002:2000 for crop production.

     Phiên bản hiện hành của ISO 22000 là ISO 22000:2005 và tiêu chuẩn quốc gia của Việt Nam tương đương là TCVN ISO 22000:2007.

Trung tâm giám định và  chứng nhận hợp chuẩn hợp quy Vietcert.
Mọi thông tin thắc mắc vui lòng liên hệ 0905727089 để được tư vấn tốt nhất.

Sản xuất xỉ hạt lò cao

http://chung-nhan-iso9001.blogspot.com/










Caphe hòa tan

http://vietcert.org/chung-nhan-iso-22000/c5040000




Áp dụng HACCP trong kho lạnh

http://vietcert.org/chung-nhan-haccp/c4040000










Sản xuất thuôc BVTV







Thứ Ba, 31 tháng 7, 2018

Chứng nhận ISO 22000 - 0905727089

CHỨNG NHẬN ISO 22000

1. ISO 22000 là gì?
  ISO 22000 là tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm quốc tế, được chấp nhận và có giá trị trên phạm vi toàn cầu. Một doanh nghiệp trong chuỗi cung cấp thực phẩm áp dụng và đạt được chứng chỉ ISO 22000 được nhìn nhận là một đơn vị có hệ thống quản lý tốt an toàn vệ sinh thực phẩm và đảm bảo cung cấp các sản phẩm thực phẩm an toàn, chất lượng cho người tiêu dùng.

  Tiêu chuẩn ISO 22000 được xây dựng bởi sự đóng góp của 187 quốc gia thành viên trên thế giới. Tiêu chuẩn ISO 22000 được ban hành vào ngày 20/06/2018 thay thế cho phiên bản trước đó là ISO 22000:2005.

Kết quả hình ảnh cho ISO 22000

2. Đối tượng áp dụng

Tiêu chuẩn ISO 22000 có thể áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp sản xuất thực phẩm, kinh doanh thực phẩm trong chuỗi cung cấp thực phẩm không phân biệt quy mô; bao gồm:


  • Sản xuất và chế biến thức ăn gia súc
  • Thực phẩm chức năng: cho người già, trẻ em, người bị bệnh
  • Doanh nghiệp chế biến rau, củ, quả, thịt trứng sữa, thủy hải sản
  • Doanh nghiệp sản xuất, chế biến đồ uống: nước ngọt, nước tinh khiết, rượu, bia, Café, chè,..
  • Doanh nghiệp sản xuất, chế biến gia vị
  • Các hãng vận chuyển thực phẩm
  • Doanh nghiệp sản xuất, chế biến đồ ăn sẵn, nhà hàng
  • Hệ thống siêu thị, bán buôn, bán lẻ
  • Doanh nghiệp sản xuất vật liệu bao gói thực phẩm
  • Trang trại trồng trọt và chăn nuôi

Trung tâm giám định và  chứng nhận hợp chuẩn hợp quy Vietcert.
Mọi thông tin thắc mắc vui lòng liên hệ 0905727089 để được tư vấn tốt nhất.

Thứ Ba, 17 tháng 7, 2018

QUY TRÌNH CHỨNG NHẬN ISO 22000 - 0905727089

Việc các đơn vị doanh nghiệp thực hiện công việc kinh doanh sản xuất cung ứng thực phẩm trên thị trường cần áp dụng chứng nhận ISO 22000 – hệ thống quản lý an toàn thực phẩm.
chung nhan iso 22000

Quy trình chứng nhận ISO 22000

Chứng nhận  ISO 22000 được ra đời trong giai đoạn khi kinh tế đang ngày càng phát triển, khi cuộc sống đang được nâng cao thì yêu cầu về nhà ở, đi lại, ăn uống và các dịch vụ tiện ích khác cũng được nâng cao yêu cầu. Tiêu chí hàng đầu cho các dịch vụ đó là sự an toàn , nhất là an toàn vệ sinh thực phẩm. Nhằm giúp các doanh nghiệp có sự tự tin cũng như đủ điều kiện để cạnh tranh trong môi trường quốc tế, tiêu chuẩn ISO 22000:2005 đã được ban hành.
Tương tự chứng nhận ISO 9001, Các cơ sở, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thực phẩm khi làm chứng nhận tiêu chuẩn ISO 22000:2005 thực hiện theo các bước:
  1. Xác định phạm vi áp dụng.
  2. Đánh giá sơ bộ doanh nghiệp như : máy móc thiết bị, nguyên liệu đầu vào,nhà xưởng.
  3. Lên kế hoạch thực hiện.
  4. Thực hiện kế hoạch
  5. Đánh giá sau khi thực hiện.
  6. Điều chỉnh, khắc phục sau đánh giá.
  7. Chọn tổ chức chứng nhận
Thời gian chứng nhận ISO 22000:2005: 20 – 35 ngày (chưa tính thời gian hoàn thiện đủ tiêu chuẩn ISO 22000)

Một số tiêu chuẩn có liên quan đến iso 22000:2005 

  • GMP : Nguyên tắc thực hành sản xuất tốt
  • HACCP :Phân tích các rủi ro và các điểm kiểm soát tới hạn
  • BRC : Tiêu chuẩn thực phẩm toàn cầu
  • IFS :Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế
  • Global Gap : Tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt toàn cầu
  • Trung tâm giám định và  chứng nhận hợp chuẩn hợp quy Vietcert.
    Mọi thông tin thắc mắc vui lòng liên hệ 0905727089 để được tư vấn tốt nhất.